Phân bón hữu cơlà loại phân bón được làm từ phân gia súc, gia cầm thông qua quá trình lên men ở nhiệt độ cao, rất hiệu quả trong việc cải tạo đất và thúc đẩy khả năng hấp thụ phân bón.
Để sản xuấtphân bón hữu cơ, tốt nhất trước tiên bạn nên hiểu rõ đặc điểm của đất nơi bán, sau đó căn cứ vào điều kiện đất đai trong khu vực và nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng áp dụng, trộn một cách khoa học các nguyên liệu thô như nitơ, phốt pho, kali, các nguyên tố vi lượng, nấm và chất hữu cơ để sản xuất đáp ứng cho người sử dụng Và đảm bảo độ dính và lợi nhuận hợp lý cho người nông dân.
Đối với nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng sau: Dữ liệu lấy từ Internet chỉ mang tính chất tham khảo
1. cà chua:
Theo số liệu đo lường, cứ 1.000 kg cà chua được sản xuất thì cần 7,8 kg nitơ, 1,3 kg phốt pho, 15,9 kg kali, 2,1 kg CaO và 0,6 kg MgO.
Thứ tự hấp thụ của từng nguyên tố là: kali>nitơ>canxi>phốt pho>magiê.
Trong giai đoạn cây con cần bón đạm chủ yếu, chú ý bón phân lân để thúc đẩy việc mở rộng diện tích lá và phân hóa nụ hoa.
Kết quả là vào thời kỳ cao điểm, lượng phân bón hấp thụ chiếm 50%-80% tổng lượng hấp thụ.Trên cơ sở cung cấp đủ nitơ và kali, phải tăng cường dinh dưỡng phốt pho, đặc biệt đối với canh tác được bảo vệ và cần chú ý nhiều hơn đến việc cung cấp nitơ và kali.Đồng thời, nên bổ sung phân bón khí carbon dioxide, canxi, magiê, boron, lưu huỳnh, sắt và các nguyên tố trung bình khác.Việc sử dụng kết hợp với phân bón nguyên tố vi lượng không chỉ có thể tăng năng suất mà còn cải thiện chất lượng và tăng tỷ lệ hàng hóa.
2. dưa chuột:
Theo kết quả đo, cứ 1.000 kg dưa chuột cần hấp thụ N1,9-2,7 kg và P2O50,8-0,9 kg từ đất.K2O3,5-4,0kg.Tỷ lệ hấp thụ nitơ, phốt pho và kali là 1: 0,4: 1,6.Dưa chuột cần nhiều kali nhất trong toàn bộ thời kỳ sinh trưởng, tiếp theo là nitơ.
3. cà tím:
Cứ 1.000 kg cà tím được sản xuất, lượng nguyên tố được hấp thụ là 2,7-3,3 kg nitơ, 0,7-0,8 kg phốt pho, 4,7-5,1 kg kali, 1,2 kg oxit canxi và 0,5 kg oxit magie.Công thức bón phân thích hợp là 15:10:20..
4. cần tây:
Tỷ lệ đạm, lân, kali, canxi, magie và cần tây trong cả thời kỳ sinh trưởng là khoảng 9,1:1,3:5,0:7,0:1,0.
Thông thường, 1.000 kg cần tây được sản xuất và độ hấp thụ của ba nguyên tố nitơ, phốt pho và kali lần lượt là 2,0 kg, 0,93 kg và 3,88 kg.
5. rau bina:
Rau chân vịt là loại rau điển hình ưa phân đạm nitrat.Khi tỷ lệ nitơ nitrat và nitơ amoni lớn hơn 2: 1 thì năng suất sẽ cao hơn.Để sản xuất 1.000 kg rau bina cần 1,6 kg nitơ nguyên chất, 0,83 kg phốt pho pentoxit và 1,8 oxit kali.Kilôgam.
6. dưa:
Dưa có thời gian sinh trưởng ngắn hơn và cần ít phân bón hơn.Cứ 1.000 kg dưa được sản xuất thì cần khoảng 3,5 kg nitơ, 1,72 kg phốt pho và 6,88 kg kali.Tính theo tỷ lệ sử dụng phân bón, tỷ lệ 3 nguyên tố trong bón thực tế là 1:1:1.
7. Ớt:
Tiêu là loại rau cần bón phân nhiều.Nó cần khoảng 3,5-5,4 kg nitơ (N), 0,8-1,3 kg phốt pho pentoxide (P2O5) và 5,5-7,2 kg kali oxit (K2O) cho mỗi 1.000 kg sản xuất.
8. gừng lớn:
Cứ 1.000 kg gừng tươi cần hấp thụ 6,34 kg nitơ nguyên chất, 1,6 kg phốt pho pentoxit và 9,27 kg oxit kali.Thứ tự hấp thụ chất dinh dưỡng là kali>nitơ>phốt pho.Nguyên tắc bón phân: Bón lại phân hữu cơ làm phân bón lót, kết hợp với một lượng phân bón hỗn hợp nhất định, bón thúc chủ yếu là phân bón hỗn hợp, tỷ lệ đạm, lân, kali hợp lý.
9. bắp cải:
Để sản xuất 5000 kg bắp cải Trung Quốc trên mỗi mu, nó cần hấp thụ 11 kg nitơ nguyên chất (N), 54,7 kg phốt pho nguyên chất (P2O5) và 12,5 kg kali nguyên chất (K2O) từ đất.Tỷ lệ của ba là 1: 0,4: 1,1.
10. ừm:
Cứ 1.000 kg củ cần 4,32 kg nitơ nguyên chất, 1,07 kg phốt pho pentoxit và 5,38 kg oxit kali.Tỷ lệ nitơ, phốt pho và kali cần thiết là 4:1:5.
11. khoai tây:
Khoai tây là cây trồng lấy củ.Cứ 1.000 kg khoai tây tươi cần 4,4 kg nitơ, 1,8 kg phốt pho và 7,9 kg kali.Chúng là những loại cây trồng ưa kali điển hình.Tác dụng tăng năng suất cây trồng là kali>nitơ>phốt pho và thời gian sinh trưởng của khoai tây ngắn.Sản lượng lớn và nhu cầu phân bón cơ bản lớn.
12. hành lá:
Năng suất của hành lá phụ thuộc vào chiều dài và độ dày của thân giả.Vì hành lá thích phân bón nên trên cơ sở bón đủ lượng phân bón lót, bón thúc được thực hiện theo quy luật nhu cầu phân bón trong từng thời kỳ sinh trưởng.Cứ 1.000 kg sản phẩm hành lá hấp thụ khoảng 3,4 kg nitơ, 1,8 kg phốt pho và 6,0 kg kali, với tỷ lệ 1,9:1:3,3.
13. tỏi:
Tỏi là loại cây ưa kali và lưu huỳnh.Trong quá trình sinh trưởng của tỏi, nhu cầu dinh dưỡng về nitơ, phốt pho và kali là nhiều nitơ và kali hơn nhưng ít phốt pho hơn.Cứ 1.000 kg củ tỏi cần khoảng 4,8 kg nitơ, 1,4 kg phốt pho, 4,4 kg kali và 0,8 kg lưu huỳnh.
14. tỏi tây:
Tỏi tây có khả năng sinh sản rất tốt và lượng phân bón cần thiết thay đổi theo độ tuổi.Thông thường, cứ 1000kg tỏi tây thì cần có N1,5—1,8kg, P0,5—0,6kg và K1,7—2,0kg.
15. khoai môn:
Trong 3 yếu tố của phân bón, kali cần nhiều nhất, tiếp theo là phân đạm và ít phân lân.Thông thường, tỷ lệ đạm: lân: kali trong trồng khoai môn là 2:1:2.
16. cà rốt:
Cứ 1.000 kg cà rốt cần 2,4-4,3 kg nitơ, 0,7-1,7 kg phốt pho và 5,7-11,7 kg kali.
17. củ cải:
Cứ 1.000 kg củ cải được sản xuất, nó cần hấp thụ N2 1-3,1 kg, P2O5 0,8-1,9 kg và K2O 3,8-5,6 kg từ đất.Tỷ lệ của ba là 1: 0,2: 1,8.
18. xơ mướp:
Xơ mướp phát triển nhanh, nhiều trái và màu mỡ.Cần 1,9-2,7 kg nitơ, 0,8-0,9 kg phốt pho và 3,5-4,0 kg kali từ đất để sản xuất 1.000 kg mướp.
19. Đậu Thận:
Đạm, đậu thận thích bón đạm nitrat.Càng nhiều nitơ không phải là tốt hơn.Việc sử dụng nitơ thích hợp có lợi cho việc tăng năng suất và cải thiện chất lượng.Bón quá nhiều sẽ khiến đậu ra hoa và chậm chín, ảnh hưởng đến năng suất và lợi ích của đậu thận.Phốt pho, phốt pho có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, ra hoa và hình thành quả đậu thận rhizobia.
Thiếu lân có xu hướng gây ra sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu thận và rhizobia, làm giảm số quả đậu ra hoa, ít quả và hạt, năng suất thấp hơn.Kali, kali rõ ràng có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của đậu thận và hình thành năng suất.Việc cung cấp không đủ phân kali sẽ làm giảm sản lượng đậu thận hơn 20%.Về mặt sản xuất, lượng bón đạm cần phù hợp hơn.Ngay cả khi lượng kali ít hơn, các triệu chứng thiếu kali nhìn chung sẽ không xuất hiện.
Magie, đậu thận dễ bị thiếu hụt magie.Nếu đất không đủ magie, bắt đầu từ 1 tháng sau khi gieo đậu thận, đầu tiên là ở các lá sơ cấp, do bệnh úa vàng bắt đầu giữa các gân của lá thật đầu tiên, dần dần sẽ phát triển lên các lá phía trên, kéo dài khoảng 7 ngày.Nó bắt đầu rụng và năng suất giảm.Molypden, một nguyên tố vi lượng Molypden là thành phần quan trọng của enzyme nitơase và nitrat reductase.Trong quá trình trao đổi chất sinh lý, nó chủ yếu tham gia vào quá trình cố định đạm sinh học và thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng của nitơ và phốt pho ở thực vật.
20. bí ngô:
Tỷ lệ hấp thụ và hấp thụ chất dinh dưỡng của bí ngô khác nhau ở các giai đoạn sinh trưởng và phát triển khác nhau.Để sản xuất 1000 kg bí ngô cần hấp thụ 3,5-5,5 kg nitơ (N), 1,5-2,2 kg phốt pho (P2O5) và 5,3-7,29 kg kali (K2O).Bí ngô phản ứng tốt với các loại phân bón hữu cơ như phân chuồng và phân hữu cơ
21. khoai lang:
Khoai lang sử dụng rễ ngầm làm sản phẩm kinh tế.Theo nghiên cứu, cứ 1.000 kg khoai tây tươi cần nitơ (N) 4,9–5,0 kg, phốt pho (P2O5) 1,3–2,0 kg và kali (K2O) 10,5–12,0 kg.Tỷ lệ nitơ, phốt pho và kali là khoảng 1: 0,3: 2,1.
22. bông:
Sự sinh trưởng và phát triển bình thường của bông trải qua giai đoạn cây con, giai đoạn chồi, giai đoạn quả bông, giai đoạn nhổ quả và các giai đoạn khác.Thông thường, 100 kg xơ vải sản xuất trên 667 mét vuông cần hấp thụ 7-8 kg nitơ, 4-6 kg phốt pho và 7-15 kg kali.kilôgam;
200 kg xơ vải sản xuất trên 667 mét vuông cần hấp thụ 20-35 kg nitơ, 7-12 kg phốt pho và 25-35 kg kali.
23. Konjac:
Thông thường, 3000 kg phân bón mỗi mu + 30 kg phân bón hợp chất kali cao.
24. Hoa huệ:
Bón phân hữu cơ phân hủy ≥ 1000 kg/667 m2/năm.
25. Cây phụ tử:
Sử dụng 13,04~15,13 kg urê, 38,70~44,34 kg supe lân, 22,50~26,46 kg kali sunfat và 1900~2200 kg phân bón đã phân hủy trên mỗi mu, có độ chắc chắn 95% rằng năng suất trên 550 kg/mu có thể thu được.
26. Hoa chuông:
Bón phân hữu cơ phân hủy ≥ 15 tấn/ha.
27. Ophiopogon:
Lượng phân hữu cơ: 60 000~75 000 kg/ha, phân hữu cơ phải phân hủy hoàn toàn.
28. mét táo tàu:
Thông thường, cứ 100 kg chà là tươi cần 1,5 kg nitơ, 1,0 kg phốt pho và 1,3 kg kali.Một vườn táo tàu có năng suất 2500 kg/mu cần 37,5 kg nitơ, 25 kg phốt pho và 32,5 kg kali.
29. Ophiopogon japonicus:
1. Phân bón cơ bản là 40-50 kg mỗi mu phân bón hỗn hợp có hàm lượng nitơ, phốt pho và kali trên 35%.
2. Bón phân hỗn hợp có hàm lượng nitơ cao, hàm lượng lân thấp và kali (chứa clo) để bón thúc cho cây giống Ophiopogon japonicus.
3. Bón phân hỗn hợp kali sunfat với tỷ lệ N, P, K 15-15-15 bón thúc lần 2 là 40-50 kg/mu,
Thêm 10 kg phân monoamoni và kali mỗi mu, đồng thời trộn đều phân monoamoni và kali với phân bón vi lượng (kali dihydro photphat, phân boron).
4. Bón phân hỗn hợp nitơ thấp, lân cao và kali sunfat cao ba lần để bón thúc, 40-50 kg mỗi mu, và thêm 15 kg kali sunfat nguyên chất.
30. Hiếp dâm:
Cứ 100kg hạt cải dầu cần hấp thụ 8,8 ~ 11,3kg nitơ.Phốt pho 3 ~ 3 để sản xuất 100kg hạt cải dầu cần hấp thụ 8,8 ~ 11,3kg nitơ, 3 ~ 3kg phốt pho và 8,5 ~ 10,1kg kali.Tỷ lệ nitơ, phốt pho và kali là 1:0,3:1
— Dữ liệu và hình ảnh đến từ Internet —
Thời gian đăng: 27-04-2021