Ngoài ra còn có ngày càng nhiều trang trại lớn nhỏ.Ngoài việc đáp ứng nhu cầu thịt của người dân, họ còn sản xuất một lượng lớn phân gia súc, gia cầm.Việc xử lý phân hợp lý không chỉ có thể giải quyết hiệu quả vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn biến chất thải.Weibao tạo ra những lợi ích đáng kể, đồng thời hình thành một hệ sinh thái nông nghiệp tiêu chuẩn hóa.
Phân bón hữu cơ chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật và/hoặc động vật, là các vật liệu hữu cơ chứa carbon lên men và phân hủy.Chức năng của nó là cải thiện độ phì nhiêu của đất, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và cải thiện chất lượng cây trồng.Nó thích hợp cho các loại phân hữu cơ được làm từ phân gia súc, gia cầm, tàn dư thực vật và động vật và các sản phẩm động vật và thực vật được lên men và phân hủy.
Phân lợn chứa ít chất hữu cơ hơn phân bò và phân hủy nhanh hơn.Phân bón có hàm lượng nitơ và phốt pho cao, tỷ lệ sử dụng chất dinh dưỡng của phân lợn là 70%, là loại phân hữu cơ rất có giá trị.
Các tài liệu tham khảo trên Internet cho thấy rằng các loại phân động vật khác nhau phải được bổ sung hàm lượng vật liệu điều chỉnh carbon khác nhau do tỷ lệ carbon-nitơ khác nhau của chúng.Nói chung, tỷ lệ carbon-nitơ cho quá trình lên men là khoảng 25-35.Tỷ lệ carbon và nitơ của phân lợn là khoảng 16-20.
Tỷ lệ carbon-nitơ trong phân gia súc, gia cầm từ các vùng khác nhau và các loại thức ăn khác nhau cũng sẽ khác nhau.Cần điều chỉnh tỷ lệ cacbon-nitơ để đống phân phân hủy theo điều kiện từng vùng và tỷ lệ cacbon-nitơ thực tế của phân.
Tỷ lệ phân (nguồn nitơ) và rơm rạ (nguồn carbon) được thêm vào trên một tấn phân trộn Dữ liệu lấy từ Internet chỉ mang tính chất tham khảo | ||||
Phân lợn | Mạt cưa | Rơm lúa mì | Thân cây ngô | Phế thải nấm |
944 | 56 | |||
580 | 420 | |||
433 | 567 | |||
413 | 587 | |||
Đơn vị: kilôgam |
Tài liệu tham khảo ước tính lượng phân lợn thải ra Mạng nguồn dữ liệu chỉ mang tính chất tham khảo | |||||
Các loài gia súc, gia cầm | bài tiết hàng ngày/kg | bài tiết hàng năm/tấn |
| Số lượng gia súc, gia cầm | Sản lượng phân bón hữu cơ hàng năm/tấn |
Tính trên 100kg/thân lợn | 8 | 2.9 | 1.000 | 973 |
Quy trình sản xuất phân hữu cơ phân lợn:
Lên men → nghiền → khuấy và trộn → tạo hạt → sấy khô → làm mát → sàng lọc → đóng gói và nhập kho.
1. Lên men
Quá trình lên men đầy đủ là cơ sở để sản xuất phân bón hữu cơ chất lượng cao.Máy đảo đống thực hiện quá trình lên men và ủ phân kỹ lưỡng, đồng thời có thể thực hiện đảo trộn và lên men ở tốc độ cao, giúp cải thiện tốc độ lên men hiếu khí.
Máy nghiền được sử dụng rộng rãi trong quy trình sản xuất phân bón hữu cơ, có tác dụng nghiền tốt các nguyên liệu thô ướt như phân gà và bùn.
3. Khuấy
Sau khi nguyên liệu thô được nghiền nát, nó được trộn đều với các nguyên liệu phụ khác rồi tạo hạt.
4. Tạo hạt
Quá trình tạo hạt là khâu cốt lõi của dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ.Máy tạo hạt phân bón hữu cơ đạt được khả năng tạo hạt đồng đều chất lượng cao thông qua việc trộn liên tục, va chạm, rải, tạo hình cầu, tạo hạt và cô đặc.
Máy sấy trống làm cho vật liệu tiếp xúc hoàn toàn với không khí nóng và làm giảm độ ẩm của các hạt.
Trong khi giảm nhiệt độ của viên, bộ làm mát dạng trống lại giảm hàm lượng nước trong viên và khoảng 3% lượng nước có thể được loại bỏ trong quá trình làm mát.
6. Sàng lọc
Sau khi làm mát, tất cả các loại bột và hạt không đủ tiêu chuẩn có thể được sàng lọc bằng máy sàng trống.
7. Bao bì
Đây là quá trình sản xuất cuối cùng.Máy đóng gói định lượng tự động có thể tự động cân, vận chuyển và dán kín túi.
Giới thiệu các thiết bị chính của dây chuyền sản xuất phân hữu cơ phân lợn:
1. Thiết bị lên men: máy tiện kiểu máng, máy tiện kiểu bánh xích, máy quay và ném đĩa xích
2. Thiết bị nghiền: máy nghiền nguyên liệu bán ướt, máy nghiền đứng
3. Thiết bị trộn: máy trộn ngang, máy trộn chảo
4. Thiết bị sàng lọc: máy sàng trống
5. Thiết bị tạo hạt: máy tạo hạt khuấy, máy tạo hạt đĩa, máy tạo hạt ép đùn, máy tạo hạt trống
6. Thiết bị sấy: máy sấy trống
7. Thiết bị làm mát: thùng làm mát
8. Thiết bị phụ trợ: máy tách rắn-lỏng, máy cấp liệu định lượng, máy đóng gói định lượng tự động, băng tải.
Chủ yếu từ các yếu tố sau để kiểm soát quá trình lên men:
Độ ẩm
Để đảm bảo quá trình ủ phân diễn ra suôn sẻ trong quá trình ủ phân, lượng nước trong giai đoạn ủ phân ban đầu cần được duy trì ở mức 50-60%.Sau đó, độ ẩm được giữ ở mức 40% đến 50%.Về nguyên tắc, không có giọt nước nào có thể rò rỉ ra ngoài.Sau khi lên men, độ ẩm của nguyên liệu thô phải được kiểm soát dưới 30%.Nếu độ ẩm cao thì nên sấy khô ở nhiệt độ 80°C.
Kiểm soát nhiệt độ
Nhiệt độ là kết quả của hoạt động của vi sinh vật.Xếp chồng là một cách khác để kiểm soát nhiệt độ.Bằng cách xoay ngăn xếp, nhiệt độ của ngăn xếp có thể được kiểm soát một cách hiệu quả để tăng khả năng bay hơi của nước và cho phép không khí trong lành đi vào ngăn xếp.Thông qua việc đảo liên tục, nhiệt độ và thời gian lên men ở nhiệt độ cao có thể được kiểm soát một cách hiệu quả.
Tỷ lệ cacbon và nitơ
Carbon và nitơ thích hợp có thể thúc đẩy quá trình lên men thuận lợi của phân trộn.Vi sinh vật hình thành nguyên sinh chất vi sinh vật trong quá trình lên men hữu cơ.Các nhà nghiên cứu khuyến nghị sử dụng phân hữu cơ có tỷ lệ C/N thích hợp là 20-30%.
Tỷ lệ carbon và nitơ của phân hữu cơ có thể được điều chỉnh bằng cách thêm các chất có hàm lượng carbon cao hoặc nitơ cao.Một số vật liệu như rơm, cỏ dại, cành, lá chết có thể được sử dụng làm chất phụ gia có hàm lượng carbon cao.Nó có thể thúc đẩy sự phát triển và sinh sản của vi sinh vật một cách hiệu quả và đẩy nhanh quá trình trưởng thành của phân trộn.
kiểm soát độ pH
Giá trị pH ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình lên men.Trong giai đoạn đầu ủ phân, giá trị pH sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Một phần dữ liệu trong bài viết này được lấy từ Internet và chỉ mang tính chất tham khảo.
Thời gian đăng: 30/08/2021